Cổ phiếu là một loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu cổ phần của tổ chức phát hành. Ví dụ, tổ chức phát hành là một công ty cổ phần, công ty này phát hành 1 triệu cổ phiếu. Nhà đầu tư mua 500.000 cổ phiếu tức là sở hữu 50% công ty đó. Nhà đầu tư có 50% quyền biểu quyết, nhận cổ tức và các quyền lợi liên quan khác.
Chứng khoán là một thuật ngữ được sử dụng khi đề cập đến các sản phẩm tài chính có quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản hoặc vốn của công ty hoặc tổ chức phát hành. Khái niệm chứng khoán bao gồm cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ, chứng quyền …
Trong đó, cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu cổ phiếu của tổ chức phát hành. Người sở hữu cổ phiếu trở thành cổ đông của công ty phát hành.
Có hai loại cổ phiếu, cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi.
Người sở hữu cổ phần phổ thông (cổ phiếu phổ thông) có quyền dự họp đại hội đồng cổ đông cũng như có quyền biểu quyết các vấn đề lớn của công ty.
Còn đối với cổ phiếu ưu đãi, tùy theo loại ưu đãi mà người nắm giữ sẽ được hưởng thêm một số đặc quyền hoặc bị hạn chế một số quyền so với cổ đông phổ thông.
Có ba loại cổ phiếu ưu đãi phổ biến:
- Cổ phiếu ưu đãi cổ tức: được trả cổ tức cao hơn người sở hữu cổ phiếu phổ thông nhưng bị loại trừ quyền biểu quyết, dự họp đại hội đồng cổ đông hoặc đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại: người nắm giữ cổ phần này được công ty hoàn trả phần vốn góp của mình bất cứ khi nào theo yêu cầu của chủ sở hữu hoặc theo các điều kiện đã thoả thuận trước.
Nhưng người nắm giữ cổ phần này cũng bị loại trừ quyền biểu quyết, dự họp đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là loại cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn cổ phần phổ thông.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết có các quyền khác như cổ đông phổ thông, bao gồm quyền biểu quyết, dự họp đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, nhưng không được chuyển nhượng cổ phần đó cho cổ đông khác. khác.